cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

32/2015/DS-GĐT: chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 293
  • 5

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

10-03-2015

Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/12/2006 và quá trình tố tụng nguyên đơn ông NĐ_Hoàng Xuân Trực trình bày: Vợ chồng ông và bà NĐ_Đỗ Thị Vy không có con, cho vợ chồng anh BĐ_Hoàng Nam Bảo, chị LQ_Nguyễn Thị Hương Linh (là cháu ruột) làm nhà ở cùng vợ chồng ông năm 1992. Năm 2001, ông chuyển nhượng và cho vợ chồng anh BĐ_Bảo 400m2 đất ở (Nam giáp đường; Bắc giáp bãi vầu ông NĐ_Trực; Đông giáp đất thổ cư ông NĐ_Trực; Tây giáp đất nhà anh Minh Gấm) vớí số tiền là 9.000.000 đồng, ông đã nhận đủ tiền và giao đất cho anh BĐ_Bảo.


45/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 351
  • 6

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

24-12-2008

Tại đơn khởi kiện đề ngày 02-4-2002 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Hà trình bày: Ông BĐ_Trần Văn Sâm là em ruột của bà; năm 1982 bà đưa ông BĐ_Sâm từ Miền Bắc vào ở cùng với bà, năm 1987 bà nhập hộ khẩu cho ông BĐ_Sâm vào cùng hộ khẩu của gia đình bà và xin việc làm cho ông BĐ_Sâm tại Công ty khoan cấp nước, thời điểm đó ông BĐ_Sâm chưa đủ tiêu chuẩn được cấp đất nên bà làm thủ tục xin một lô đất theo tiêu chuẩn gia đình liệt sỹ (ông Trần Văn Quế, em trai của bà là liệt sỹ) để làm nhà ở, nhưng để ông BĐ_Sâm đứng tên với ý định sau này bà sẽ đưa bố và ông Trần Văn Tám (em trai của bà) vào ở (vì bà đã có nhà ở riêng), do đó Sở xây dựng tỉnh ĐN đã cấp 250m2 đất đứng tên ông BĐ_Sâm; sau khi được cấp đất, bà bỏ tiền san ủi mặt bằng, đền bù tiền hoa màu, lấn thêm đất xung quanh nên diện tích đất hiện nay là 404m2; đồng thời bà bỏ tiền ra xây dựng căn nhà cấp 4 và cho ông BĐ_Sâm ở tại căn nhà này (vì trước đó ông BĐ_Sâm vẫn ở chung cùng với gia đình bà);


177/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 207
  • 11

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-07-2006

Theo đơn khởi kiện và lời khai của chị Chín (được bà NĐ_Liên ủy quyền) thì nguồn gốc 250m2 đất tại thửa 53 tờ bản đồ số 4 tại ấp TL, Xã TQ, huyện BM, tỉnh VL là của ông Trần Bá Mẹo cho bà từ trước năm 1975, bà đã sử dụng cho đến nay và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất năm 1999 với diện tích 205m2. năm 2000 chị LQ_Phùng Thị Săm (con ông BĐ_Phùng Văn Duyên) cất nhà lấn sang phần đất của bà có chiều ngang 2m, dài 3m, phần ông BĐ_Duyên lấn diện tích ngang 1,3m, dài 21m, ông BĐ_Lâm Văn Suy lấn phía sau nhà bà, ông BĐ_Trần Minh Thuyết lấn chiếm phần đất của bà nhưng bà không rõ diện tích. Nay bà NĐ_Liên yêu cầu các hộ lấn chiếm phải trả lại diện tích đất cho bà sử dụng (đủ 250m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bà NĐ_Liên đứng tên).


12/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1543
  • 17

Tranh chấp quyền sở hữu tài sản

05-06-2006

Căn nhà lợp ngói có diện tích 80m2 (dài 20m ngang 4m) là của vợ chồng ông (NĐ_Tăng Thành Tú) và bà Nguyễn Thị Diệp. (Theo tờ bán đứt căn nhà đề ngày 16/8/1974 thì bà Diệp là người đứng tên mua nhà của vợ chồng bà Huỳnh Thị Ba và ông Lữ Thăng). Sau khi mua vợ chồng ông cho con gái là Tăng Thị Nâu ở và quản lý sử dụng. Năm 1976 vợ chồng ông cho Hợp tác xã PM mượn, năm 1977 Hợp tác xã trả nhà và ông bà giao cho chị Nâu tiếp tục sử dụng. Từ năm 1982 vợ chồng anh BĐ_Lộc về ở cùng chị Nâu, đến năm 1985 chị Nâu đi ở nơi khác thì vợ chồng anh BĐ_Lộc ở và quản lý sử dụng căn nhà này.


91/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 179
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-07-2006
TAND cấp tỉnh

Diện tích đất 13.507 m2 đo đạc và chia thửa năm 2003 gồm các thửa 36, tờ bản đồ số 42 có diện tích 1.476 m2, thửa 686 tờ bản đồ số 36 diện tích 866 m2, thửa 1012 tờ bản đồ 36 diện tích 894m2, thửa 66 tờ bản đồ 20 diện tích 10.271 m2 - Toàn bộ diện tích đất này đã được UBND huyện CT cấp giấy chứng nhận cho ông Ngô Ngọc Hoàng vào ngày 7/12/1993, với diện tích 12.149 m2. Bà NĐ_Tủy cho rằng thửa 36 tờ bản đồ số 42 diện tích 1.476 m2 là do chế độ cũ cấp cho vợ chồng bà từ năm 1972, thửa 66 tờ bản đồ số 20 là đất nông nghiệp do vợ chồng bà NĐ_Tủy khai khẩn vào năm 1977, thửa 686 và 1012 diện tích 1.760 m2 là bà nhận chuyển nhượng của con trai Ngô Ngọc Long vào năm 1991. Hiện nay bà BĐ_Thạch là con dâu chiếm toàn bộ diện tích đất này, nên bà NĐ_Tủy yêu cầu bà BĐ_Thạch trả lại toàn bộ cho bà NĐ_Tủy.